Ứng dụng công nghệ trong phát triển nguồn nguyên liệu giấy bền vững

Việc ứng dụng công nghệ trong phát triển nguồn nguyên liệu giấy sẽ giúp ngành giấy phát triển bền vững, đáp ứng xu hướng phát triển xanh của thế giới.

Rút ngắn thời gian tạo ra giống cây nguyên liệu mới

Trong bối cảnh ngành giấy Việt Nam đối mặt với áp lực gia tăng về nhu cầu và yêu cầu bảo vệ môi trường, việc ứng dụng công nghệ để duy trì và phát triển nguồn nguyên liệu giấy bền vững trở thành yếu tố sống còn. Không chỉ là vấn đề sản xuất, đây còn là giải pháp chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng xu hướng phát triển xanh của thế giới.

Ngành giấy hiện đang đứng trước nhiều thách thức: Quỹ đất trồng rừng nguyên liệu bị thu hẹp, biến đổi khí hậu tác động đến sinh trưởng cây trồng, dịch hại và sâu bệnh diễn biến phức tạp, trong khi nhu cầu nguyên liệu giấy ngày càng tăng để phục vụ sản xuất và xuất khẩu.

Trao đổi với phóng viên Báo Công Thương, ông Trần Văn Tình, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy (Tổng công ty Giấy Việt Nam) nhận định: “Nếu không ứng dụng công nghệ, chúng ta sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí trong việc tạo ra giống cây mới, phòng trừ sâu bệnh, hay cải thiện năng suất. Công nghệ cho phép rút ngắn chu kỳ nghiên cứu, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu rủi ro”.

Công nghệ nhân giống hiện đại đã được Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy ứng dụng từ nhiều năm nay. Ảnh: Viên Nghiên cứu Cây và nguyên liệu giấy

Công nghệ nhân giống hiện đại đã được Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy ứng dụng từ nhiều năm nay. Ảnh: Viên Nghiên cứu Cây và nguyên liệu giấy

Ông Tình cũng cho rằng, việc ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, không chỉ giúp chọn tạo các giống cây keo, bạch đàn (cây nguyên liệu giấy chính) có năng suất cao, chất lượng gỗ tốt, kháng bệnh, mà còn tối ưu quy trình canh tác, giảm sử dụng phân bón hóa học, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đây là hướng đi phù hợp với chiến lược phát triển bền vững mà nhiều quốc gia trên thế giới đang theo đuổi.

Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam, Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy xác định ưu tiên hàng đầu là nghiên cứu ứng dụng, tận dụng tối đa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước để đưa nhanh vào sản xuất. Viện đã thực hiện hàng loạt dự án cải tạo, thuần hóa, lai tạo các giống keo, bạch đàn có năng suất cao, thích nghi tốt với nhiều điều kiện sinh thái.

Các giống cây được đưa vào khảo nghiệm trên nhiều vùng khác nhau, qua đó lựa chọn ra giống ưu tú để nhân rộng trong rừng sản xuất của tổng công ty. Song song, Viện tiến hành các nghiên cứu cơ bản như xác định loại và liều lượng phân bón phù hợp, điều tra tình hình sâu bệnh để đưa ra dự báo và biện pháp phòng ngừa.

Kết quả, nhiều giống mới đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận, tiêu biểu như keo KL2, KL20, KLTA3; bạch đàn PN10, PN47, PN24, PN54, PN108. Năm 2021, ba giống bạch đàn TC2, E15, E28 tiếp tục được bổ sung vào hệ thống giống cây trồng. Đặc biệt, năm 2024, công trình “Nghiên cứu chọn, tạo giống bạch đàn phục vụ trồng rừng năng suất cao” của Viện đoạt giải Nhì Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Phú Thọ.

"Thành công này có sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy Viện, thông qua việc cụ thể hóa các chỉ đạo thành kế hoạch hành động; thúc đẩy nghiên cứu công nghệ nuôi cấy mô để sản xuất giống chất lượng cao; tổ chức sản xuất và cung ứng cây giống kịp thời, đáp ứng nhu cầu của tổng công ty và thị trường", ông Tình cho biết.

Nhiều giải pháp đồng bộ cho phát triển bền vững nguyên liệu giấy

Từ những bài học kinh nghiệm tại Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, ông Trần Văn Tình cho rằng, để bảo đảm nguồn nguyên liệu giấy ổn định và bền vững, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp.

Thứ nhất, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống mới, ưu tiên các giống có chu kỳ sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng gỗ tốt, kháng sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái. Cùng với đó, áp dụng công nghệ nuôi cấy mô, nhân giống vô tính để bảo đảm tính đồng nhất và chất lượng cây giống.

Thứ hai, ứng dụng công nghệ số trong quản lý và canh tác rừng nguyên liệu. Hệ thống phần mềm và thiết bị giám sát từ xa có thể theo dõi sinh trưởng của cây, phát hiện sớm sâu bệnh, dự báo thời điểm thu hoạch tối ưu. Dữ liệu số hóa về giống cây, đất đai, khí hậu sẽ là cơ sở để điều chỉnh kỹ thuật trồng trọt theo thời gian thực.

Các giống cây mới ra đời có năng suất cao, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành giấy một cách bền vững. Ảnh: Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy

Các giống cây mới ra đời có năng suất cao, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành giấy một cách bền vững. Ảnh: Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy

Thứ ba, phát triển mô hình hợp tác nghiên cứu - sản xuất - tiêu thụ giữa viện nghiên cứu, doanh nghiệp và người trồng rừng. Doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu, đặt hàng nghiên cứu và cam kết tiêu thụ sản phẩm; viện nghiên cứu cung cấp giải pháp kỹ thuật; người dân trực tiếp sản xuất theo quy trình chuẩn.

Thứ tư, nâng cao tư duy lãnh đạo doanh nghiệp. Lãnh đạo các doanh nghiệp ngành giấy cần coi đầu tư cho công nghệ và nghiên cứu giống là khoản đầu tư dài hạn, không chỉ tính đến lợi nhuận ngắn hạn. Cần có tầm nhìn chiến lược về chuỗi giá trị khép kín từ nghiên cứu, trồng trọt đến chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất với tiêu chuẩn bền vững quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu.

Cuối cùng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước, bao gồm ưu đãi tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật, khuyến khích trồng rừng nguyên liệu gắn với bảo vệ môi trường, áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng để tăng thu nhập cho người trồng.

“Chỉ khi chúng ta đồng bộ cả công nghệ, mô hình sản xuất, chính sách hỗ trợ và tư duy lãnh đạo doanh nghiệp, ngành giấy mới có thể bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”, ông Trần Văn Tình nhấn mạnh.

Song song với việc ứng dụng tiến bộ công nghệ, việc phát triển nguồn nguyên liệu giấy cần sự đồng thuận từ người trồng rừng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Khi tất cả cùng chia sẻ mục tiêu và trách nhiệm, ngành giấy mới có thể duy trì nguồn cung ổn định, thân thiện với môi trường và đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Phong Lâm
Bạn thấy bài viết này thế nào?
Kém Bình thường ★ ★ Hứa hẹn ★★★ Tốt ★★★★ Rất tốt ★★★★★
Bình luận

Có thể bạn quan tâm