Giá lúa gạo hôm nay ngày 2/8/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, lúa gạo các loại trong nước bình ổn, riêng một số mặt hàng gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng giảm trái chiều so với hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 2/8: Gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng giảm trái chiều, lúa gạo trong nước bình ổn. Ảnh: Thanh Minh.
Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nhu cầu mua từ thương lái chậm, giá vững. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), giao dịch mua bán mới chậm, giá lúa ít biến động. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu hỏi mua mới ít, giá lúa vững.
Tại An Giang, nông dân giữ giá chào vững, một số thương lái trả giá thấp. Tại Đồng Tháp, nông dân neo giá cao, nhu cầu mua bán lai rai. Tây Ninh mới (Long An cũ), thu hoạch lúa mới đang giảm dần, nhu cầu hỏi mua mới ít. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán tương đối chậm, giá vững.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 giảm 200 đồng dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.450 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm OM 5451 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.450 - 7.650 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, các kho tiếp tục mua chậm, giá ít biến động. Tại An Giang, kho mua chậm, giá bình ổn. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho mua chậm, gạo các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến vắng, gạo các loại tương đối ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua chậm, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), gạo về khá, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá ít biến động.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 2/8/2025

Bảng giá mang tính tham khảo.